Mô tả Roscoea forrestii

Cây cao 17-30 (-35) cm. Lá không cánh 3-5, điểm hay đốm màu hồng nhạt. Lá thông thường 1-3; lưỡi bẹ 2-3 mm; phiến lá hình trứng thuôn dài-hình mũi mác, 6,5-13 × 2-5 cm, nhẵn nhụi hoặc hiếm khi có lông tơ, đỉnh tù đến nhọn. Cụm hoa với cuống được các bẹ lá bao quanh; lá bắc màu lục nhạt, ngắn hơn hoặc bằng đài hoa, đôi khi suy giảm mạnh hoặc hợp lại với nhau, đỉnh tù. Đài hoa điểm màu hồng, 5-13 cm, đỉnh 2 hoặc 3 răng. Ống tràng hoa thường thò ra khá dài từ đài hoa, 5-12,5 cm; thùy trung tâm có gân sẫm màu, hình elip rộng, 2,5-4 × 1,5-2,5 cm, đỉnh nhọn đột ngột; các thùy bên thẳng-thuôn dài đến hình elip, 2,6-4 cm × 5-10 mm. Các nhị lép bên hình trứng ngược lệch đến hình thoi, 1,1-2,5 × 7-11 mm, vuốt ngắn. Cánh môi uốn ngược, hình trứng ngược, 3-4,1 × 2,1-3 cm bao gồm cả vuốt, thường có thùy đến phía dưới đoạn giữa; các thùy có khía rưng cưa ở đỉnh. Bao phấn màu kem, các ngăn 5-8 mm; cựa liên kết 5-9 mm. Bầu nhụy 1-5 cm. Vòi nhụy màu trắng. Hạt hình cầu hoặc hình lập phương. Ra hoa tháng 5-7.[6]

Năm 2007, nhóm tác giả Luo Ming Hua, Gao Xin Fen, Zhu Zheng Yin và Lin Hong Hui mô tả loài Roscoea cangshanensis (theo tên gọi dãy núi Thương Sơn ở Vân Nam). Loài này rất giống với R. forrestii, nhưng khác ở chỗ cánh môi có 2 thùy, mỗi thùy lại chia thành 2 thùy con, phần gốc thu hẹp thành cuống với các vạch màu trắng, và phiến lá hẹp hơn, (2-) 7-24 × 1,5-2,5 cm, với phần gốc hẹp đến giống như cuống lá.[7] Hiện nay, nó được coi là đồng nghĩa của R. forrestii.[5]

Liên quan

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Roscoea forrestii http://www.plantsystematics.com/qikan/Epaper/zhaiy... //doi.org/10.1360%2Faps050184 //dx.doi.org/10.2307%2F4117918 http://www.efloras.org/florataxon.aspx?flora_id=2&... http://www.efloras.org/florataxon.aspx?flora_id=3&... http://www.ipni.org/ipni/idPlantNameSearch.do?id=9... http://apps.kew.org/wcsp/home.do http://powo.science.kew.org/taxon/900823-1 http://wcsp.science.kew.org/namedetail.do?name_id=... http://www.plantsoftheworldonline.org/taxon/urn:ls...